- 21 Tháng sáu, 2020
- Gửi bởi: Founda media
- Loại: Kiểm toán
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- 1. Kiểm toán báo cáo tài chính là gì.
Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực, chính xác, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
- 2. Nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính.
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính năm kết thúc kỳ/năm của Quý đơn vị tuân theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam, các chuẩn mực Quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam.
Cuộc kiểm toán phải thực hiện được các nội dung sau:
– Việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của đơn vị.
– Việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính – kế toán thống kê của Nhà nước.
Cuộc kiểm toán báo cáo tài chính phải làm rõ được các vấn đề sau:
– Các thông tin trên Báo cáo tài chính có phản ánh một cách trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán; về tình hình hoạt động của đơn vị trong niên độ kế toán.
– Các thông tin tài chính có được lập trên cơ sở các chế độ tài chính, kế toán hiện hành của Nhà nước Việt Nam hay không? Các chế độ này có được áp dụng một cách nhất quán và kịp thời không?
– Cuộc kiểm toán cũng đòi hỏi phải đưa ra các ý kiến nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm các nhận xét về:
+ Phương pháp lập Báo cáo tài chính và các Báo cáo quản trị, các tài liệu kế toán có liên quan.
+ Công tác ghi chép chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán và công tác quản lý, lưu trữ các chứng từ kế toán.
+ Công tác hạch toán kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- 3. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
Để phục vụ cho mục tiêu quản lý của các đơn vị, các nhà đầu tư, các nhà quản lý… thì các đơn vị cần có được những thông tin tài chính chính xác và kịp thời để đưa ra được các quyết định kinh tế của mình. Những thông tin này cần được đảm bảo ở một mức độ tin cậy cao, đảm bảo tính trung thực và khách quan.
Mục đích của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là nhằm đưa ra ý kiến nhận xét độc lập của Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán về tính trung thực và khách quan của các Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm cả việc đưa ra các ý kiến nhận xét về công tác tài chính kế toán nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và quản lý tài chính, cung cấp được các thông tin tin cậy, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của các đơn vị.
Cuộc kiểm toán báo cáo tài chính phải tuân thủ theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt nam, các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt nam, các quy định hiện hành về tài chính, kế toán và kiểm toán của Nhà nước Việt Nam và các qui định có liên quan khác.
4. Công ty nào phải kiểm toán báo cáo tài chính
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp có tính chất đặc thù, Nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức này bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm.
Luật Kiểm toán độc lập năm 2011 quy định kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hằng năm, báo cáo quyết toán và các thông tin tài chính khác nhằm góp phần công khai, minh bạch đồng thời phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật.
Chính phủ ban hành Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn về Luật Kiểm toán độc lập có quy định về những doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
“- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
– Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
– Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.”
Ngoài ra, doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
– Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
“- Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
– Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
– Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
– Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.”
Bộ Tài chính cũng đề nghị các cơ quan, đơn vị chức năng không chấp nhận báo cáo tài chính mà không đính kèm báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp, tổ chức. Theo quy định pháp luật thì hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
5. Phạm vi công việc kiểm toán
Công việc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, bao gồm các thử nghiệm và các thủ tục kiểm toán khác mà kiểm toán viên cân nhắc là cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. Công việc kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán nhằm phát hiện ra các sai sót trọng yếu. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, phạm vi kiểm toán sẽ được mở rộng để đảm bảo:
– Tất cả các chứng từ, sổ kế toán và tài khoản kế toán được lập, ghi chép, lưu trữ phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị, có mối liên hệ logic chặt chẽ giữa chứng từ kế toán, sổ kế toán và các Báo cáo tài chính của đơn vị.
– Hệ thống kế toán và các báo cáo tài chính đơn vị được kiểm toán đã được xây dựng phù hợp, phản ánh trung thực và đúng đắn tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
– Các Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực, hợp lý về tình hình tài chính tại thời điểm kết thúc kỳ/năm tài chính được kiểm toán.
6. Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
Kết thúc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán sẽ phải lập và phát hành cho doanh nghiệp Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính kết thúc kỳ/năm.
Thư quản lý (nếu có): Khi kết thúc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính kỳ/năm, Công ty kiểm toán sẽ phát hành thư quản lý (nếu có) nhằm đề xuất cho Qúy đơn vị hoàn thiện hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và khắc phục những điểm yếu mà kiểm toán viên và Công ty kiểm toán nhận thấy trong quá trình kiểm toán.
7. Báo giá dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Công ty Kiểm toán AACS với đội ngũ cán bộ kiểm , nhân viên kiểm toán với nhiều năm tư vấn kiểm toán cho các doanh nghiệp, được đào tạo bài bản và luôn được cập nhật kiến thức liên về kế toán, kiểm toán và thuế…….Do dó Công ty AACS đảm báo sẽ cung cấp cho quý công ty dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính nhanh nhất, chính xác nhất, và uy tín nhất
Sau khi kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính theo hợp đồng kiểm toán, Công ty kiểm toán AACS chúng tôi cũng vẫn luôn đồng hành cùng quý doanh nghiệp để giải đáp mọi thắc mắc và tư vấn, cập nhật các quy định mới nhất của pháp luật liên quan đến kế toán, thuế….. đảm bảo doanh nghiệp hoạt động được an toàn với các quy định của pháp luật.
Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Công ty kiểm toán AACS chúng tôi để được chúng tôi cung cấp thông tin dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cũng như báo giá dịch vụ kiểm toán.