Khái niệm về GIAO DỊCH LIÊN KẾT chắc hẳn rất nhiều kế toán còn đang rất mơ hồ.
Là 1 đơn vị chuyên đào tạo và làm dịch vụ dọn dẹp sổ sách. Qua tiếp xúc và theo dõi kết quả trong các đợt quyết toán Thuế gần đây của các DN dịch vụ, của học viên, của khách hàng….. phần lớn các lỗi mà cơ quan thuế bắt thóp DN dẫn đến nguy cơ truy thu 1 con số khủng về tiền thuế mà rất nhiều kế toán không để ý hoặc không có kinh nghiệm không lường trước được vấn đề để đề phòng đó chính là liên quan đến Giao dịch liên kết.
Phần lớn kế toán tại các DN cũng đang rất mơ hồ không hiểu rõ về khái niệm Giao dịch liên kết và nguy cơ vì đây cũng là khái niệm rất ít khi được chia sẻ trên cộng đồng kế toán, nên nhiều kế toán chưa nhìn ra mức độ rủi ro của vấn đề.
Cụ thể rủi ro liên quan đến giao dịch liên kết là gì:
– Loại tất cả các phần lãi vay vượt 30% theo quy định của Nghị định 132/2020 và sau đó truy thu thuế TNDN nếu có phát sinh (Nộp thuế 20% lợi nhuận). đồng thời truy thu thêm tiền lãi châm nộp thuế.
Vậy thì các bạn kế toán sẽ phải hiểu được khái niệm những giao dịch như thế nào được gọi là giao dịch liên kết?

THỨ NHẤT: GIAO DỊCH LIÊN KẾT LÀ GÌ?

Theo Khoản 3, Điều 4, Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì Giao dịch liên kết (GDLK) được định nghĩa là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
Mua  – Bán – Trao đổi – Thuê – Cho thuê – Mượn – Cho mượn, Chuyển giao, Chuyển nhượng máy móc, Thiết bị, Hàng hóa, Cung cấp dịch vụ, Vay – Cho vay, Dịch vụ tài chính, Đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; Mua, Bán, Trao đổi, Thuê, Cho thuê, Mượn, Cho mượn, Chuyển giao, Chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.”

THỨ 2: CÁC BÊN CÓ QUAN HỆ LIÊN KẾT

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đâu tư vào bên kia.
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hoành doanh nghiệp.
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.

CHÚ Ý: GIAO DỊCH LIÊN KẾT THƯỜNG GẶP TRONG DOANH NGHIỆP KHI PHÁT SINH CÁC GIAO DỊCH SAU:

– Giám đốc cho công ty Vay – Mượn tiền kinh doanh (Kế toán thường áp dụng để xử lý âm quỹ)
– Hai DN được thành lập ra để Mua bán – Trao đổi hàng hóa cho nhau cùng 1 Giám đốc đứng tên hoặc có quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
– Vay ngân hàng cũng là 1 giao dịch liên kết nếu khoản vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay. (Rất nhiều DN đang gặp phải trường hợp này ví dụ: Vốn điều lệ: 1 tỷ mà đi vay NH tận 2 tỷ – vượt 200% thì chắc chắn khi QT thuế sẽ bị khống chế 30% tiền lãi vay được tính vào chi phí thôi nhé các bạn. 70% chi phí lãi vay còn lại sẽ bị loại khỏi chi phí và truy thu thuế TNDN nếu có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế)
Để biết thêm thông tin và có nhu cầu về dịch vụ lập báo cáo giao dịch liên kết quý vị có thể tìm hiểu qua bài viết: https://aacs.com.vn/dich-vu/dich-vu-lap-bao-cao-giao-dich-lien-ket/
Công ty TNHH Kiểm toán AACS
Tel: 0908 381 550 (Mr. Mạnh)  –  0908 688 550 (Ms. Phương)
Email: info@aacs.com.vn
4/5 - (155 bình chọn)
Xem thêm  Báo giá dịch vụ làm báo cáo chuyển giá


Trả lời

mười sáu + 18 =