Đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo Luật Kiểm toán

Đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo Luật Kiểm toán

Đối tượng bắt buộc phải kiểm toán theo Luật Kiểm toán độc lập

Theo quy định tại Điều 37 của Luật Kiểm toán độc lập ngày 29/03/2011 và Điều 15 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/02/2012 hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập thì các đối tượng sau đây bắt buộc phải kiểm toán:

Điều 15. Đơn vị được kiểm toán

1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:

a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Xem thêm  Dịch vụ kiểm toán tại Vân Trung Bắc Giang

b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

2. Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:

  • a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
  • b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
  • c) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
  • d) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
  • đ) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
Xem thêm  DỊCH VỤ KIỂM TOÁN TẠI HUYỆN BÀU BÀNG

4. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2

Điều này nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.

5. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

6. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.

Đối tượng bắt buộc phải kiểm toán

Thế nào là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài?

Thời điểm trước ngày 01/07/2015 

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2006

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.

Thời điểm từ ngày 01/07/2015 

Điều 3 Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015 quy định:

“17. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Xem thêm  DỊCH VỤ KIỂM TOÁN TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH

Về điều kiện đầu tư có sự khác nhau theo tỷ lệ góp vốn nước ngoài quy định tại : Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Căn cứ theo quy định trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) là DN có nhà đầu tư góp vốn là cá nhân, tổ chức nước ngoài là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính.

Mức phạt hành chính nếu không tiến hành kiểm toán

Điểm h khoản 2 Điều 10 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán”.

Quý đơn vị hãy liên hệ ngay với dịch vụ kiểm toán của AACS để chúng tôi tư vấn và gởi báo giá đến Quý Công ty nhanh tróng theo thông tin dưới đây.

Phòng kiểm toán : Mr Mạnh – 0908 381 550 – Email: manh.aacs@gmail.com

Công ty TNHH Kiểm toán AACS rất cảm ơn quý đơn vị đã quan tâm tới dịch vụ kiểm toán của Công ty chúng tôi. Nếu có thắc mắc xin vui lòng liên lạc ngay với chúng tôi để được tư vấn giải đáp những thắc măc.

4.9/5 - (167 bình chọn)


Trả lời

10 − ba =